TẠI SAO BẠN CẦN LUYỆN NÓI TIẾNG ANH VỚI NGỮ ĐIỆU TRONG CÂU

                                                

Trong tiếng Anh cũng có ngữ điệu và “tính nhạc” đặc trưng riêng. Nếu như tính nhạc của tiếng Việt đến từ dấu câu, thì “tính nhạc” của tiếng Anh đến từ cao độ, độ dài, trọng âm trong một từ và giai điệu của một câu mà người nói thể hiện. Nói một cách dễ hiểu, nếu coi một đoạn tiếng Anh là một đoạn nhạc, thì mỗi từ chính là một nốt nhạc với độ cao, độ ngân khác nhau.

Việc người học tiếng Anh thể hiện chính xác ngữ điệu khi nói có vai trò quan trọng như một người nước ngoài nói chính xác sáu thanh điệu trong tiếng Việt. Điều đó giúp cho người nghe có thể hiểu được ý nghĩa cũng như thái độ và cảm xúc của người nói.

Tại sao cần có ngữ điệu trong tiếng Anh?

Mỗi người đều có một cách thể hiện của riêng mình và nhấn mạnh vào các từ mà được cho là quan trọng trong một câu một cách khác nhau. Hay nói cách khác, cùng một câu nói nhưng ngữ điệu và cách nhấn trọng âm vào các từ quan trọng khác nhau tạo nên nghĩa khác nhau. Ví dụ, với từ gạch chân là từ nhấn mạnh trong câu.

There are five apples on the table => Nhấn mạnh có 5 quả chứ không phải 2, 3.

There are five apples on the table => Nhấn mạnh là quả táo chứ không phải cam.

There are five apples on the table => Để trên bàn chứ không phải trên ghế, hay tủ.

Có thể thấy ngay trong tiếng Việt, khi ta nói “Có 5 quả táo trên bàn á?” và lên giọng vào cuối câu, tức là câu hỏi.

Khi nói: “Có 5 quả táo trên bàn” với một ngữ điệu không thay đổi thì thường được hiểu là câu trần thuật. Tiếng Anh cũng tương tự như vậy. Tuy nhiên, nếu như trong tiếng Việt, ngoài việc lên giọng vào cuối câu, chúng ta còn cần phải chèn vào một tiểu từ tình thái ở cuối như “á, ư, hả, à, sao, nhỉ…”, thì với tiếng Anh, chỉ cần lên giọng ở cuối một câu tường thuật người ta sẽ mặc nhiên hiểu đấy là câu hỏi.

Nhấn mạnh từ quan trọng trong câu

Từ vựng trong một câu tiếng Anh có thể được chia làm 2 loại.

Loại 1: Các từ vựng thể hiện nội dung (content words) như là danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Các từ vựng này làm nên nghĩa của câu, có chức năng truyền tải thông tin đến người nghe.

Loại 2: Các từ chức năng (function words) như là giới từ, động từ to be, mạo từ. Các từ này chỉ đóng vai trò tạo nên một câu văn hoàn chỉnh và đúng ngữ pháp.

Do đó, tiếng Anh sẽ nhấn mạnh vào các từ thể hiện nội dung (stress) và lướt qua (de-stress) các từ chức năng, với các từ quan trọng sẽ phát âm dài hơn, to hơn, và với âm cao hơn.

Thể hiện nghĩa của câu

Trong tiếng Anh có ba cách thể hiện ngữ điệu: Lên giọng (Raise); Xuống giọng (Fall); Xuống giọng một phần (Partical fall).

 

Trong từng trường hợp thì chúng ta sẽ sử dụng các cách khác nhau.

  1. Khi đặt câu hỏi

Với những câu hỏi Yes/No ngữ điệu của bạn nên thấp ở phần đầu và lên dần ở đoạn cuối câu.

Ví dụ: - Are you a teacher? – Bạn là giáo viên đúng không?

- Do you like music? – Bạn có thích âm nhạc không?

Ta cũng cần lên giọng ở cuối những câu xác định nhưng mang ý nghĩa của một câu hỏi.

Ví dụ: - You really think so? – Cậu thực sự nghĩ vậy sao?

 - You don’t like this food? – Cậu không thích món này à?

Đối với các dạng câu hỏi có từ để hỏi, bạn lại phải xuống giọng ở cuối câu để thể hiện sự nghiêm túc và yêu cầu câu trả lời từ người đối diện. Nếu bạn lên giọng trong câu hỏi có từ để hỏi, thì người bản xứ sẽ thấy khá là kỳ quặc nên hãy cẩn thận nhé.

Ví dụ: - What are you doing here? – Cậu đang làm gì ở đây thế?

 - Why don’t you like her? – Sao cậu lại không thích cô ấy?

  1. Dùng trong câu trần thuật bình thường

Với những câu mang tính chất trần thuật thông thường chúng ta sử dụng ngữ điệu xuống vào cuối câu.

Ví dụ: - I’ve been learning English for 5 years – Tớ đã học tiếng Anh được 5 năm.

 - She is one of my classmates. – Cô ấy là một người bạn học cùng lớp của tớ.

  1. Dùng trong câu hỏi đuôi

Lên giọng ở cuối câu hỏi đuôi nếu người đặt câu hỏi đang muốn biết câu trả lời chứ không phải là để xác định lại điều đã biết.

Ví dụ: - She is a teacher, isn’t she? – Cô ấy là giáo viên, phải không?

Nếu để xác định lại điều đã biết hay mong đợi một câu trả lời đồng ý với mình, chúng ta sẽ phải xuống giọng ở cuối câu.

Ví dụ: - This place is beautiful, isn’t? – Nơi này đẹp nhỉ?

  1. Dùng trong câu liệt kê

Trong câu liệt kê, chúng ta sẽ lên giọng ở mỗi từ trong danh sách, duy chỉ có từ cuối cùng trong danh sách thì cần xuống giọng.

Ví dụ: - I love chocolate, strawberry and pistachio ice cream.” – Tớ thích kem socola, kem dâu và kem hạt dẻ.

  1. Khi muốn bộc lộ cảm xúc

Những cảm xúc mạnh như hạnh phúc, hào hứng, sợ hãi, bực bội, ngạc nhiên thường sẽ lên giọng.

Ví dụ: - I can’t believe he gave you this camera! – Tớ không thể tin được là anh ấy tặng cho cậu cái máy ảnh này!

Ngược lại, chúng ta sẽ dùng ngữ điệu xuống đối với các trường hợp như chán nản, mỉa mai, không quan tâm. Chẳng hạn như ở ví dụ phía dưới, nếu dùng tông giọng thấp câu nói nghe sẽ khá mỉa mai. Và nếu là giọng mỉa mai thì thực chất người nói chả hào hứng hay vui mừng chút nào cả:

Ví dụ: - I’m so excited for you. – Tôi rất lấy làm mừng cho anh (thực ra tôi đang mỉa mai anh thôi).

  1. Khi muốn nhấn mạnh sự quan trọng của một điều gì đó trong câu

Chúng ta sẽ lên giọng ở những từ quan trọng, muốn được nhấn mạnh hơn cả. Chẳng hạn như ở ví dụ dưới đây:

She brought a lot of blue shirts. – Ý muốn nhấn mạnh những chiếc áo có màu xanh (blue), chứ không phải vàng, hay đỏ.

She brought a lot of blue shirts. – Ý muốn nhấn mạnh nhiều (a lot of) chiếc áo chứ không phải một vài chiếc.

She brought a lot of blue shirts. – Ý muốn nhấn mạnh đấy là áo sơ mi chứ không phải váy hay áo len.

  1. Dùng trong câu cảm thán

Trong câu cảm thán chúng ta cần xuống giọng để thể hiện cảm xúc của mình. Tránh lên giọng, bởi như thế người nghe sẽ nhầm tưởng bạn đang có thái độ mỉa mai, châm biếm.

Ví dụ: - What a beautiful smile you have! – Ồ, cô có nụ cười đẹp làm sao!

Tin tức khác

Thông tin liên lạc

captcha
0917.283.223